1. Đặt vấn đề
Ngày 29/4/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 732/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025”.
Để thực hiện tốt Đề án này, đội ngũ giảng viên của cơ sở đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông (gọi một cách ngắn gọn là giảng viên quản lý giáo dục và viết tắt là GVQLGD) đóng vai trò khá quan trọng. Định hướng đến năm 2025, GVQLGD phải bảo đảm năng lực được chuẩn hóa ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo (GDĐT).
Vấn đề đặt ra là hệ thống năng lực của GVQLGD bao gồm những năng lực cụ thể nào? Những năng lực nào là năng lực đặc thù? Cần có nội dung, hình thức và giải pháp nào để bồi dưỡng năng lực đặc thù cho đội ngũ GVQLGD đáp ứng đổi mới chương trình GDPT?
2. Hệ thống năng lực của giảng viên quản lý giáo dục
2.1. Năng lực
Năng lực là một khái niệm trừu tượng, đa nghĩa, do đó, có nhiều cách phát biểu về khái niệm năng lực. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu của Việt Nam và thế giới đã có cách hiểu tương tự nhau về khái niệm này. Điểm chung của các cách phát biểu về khái niệm năng lực chính là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ để giải quyết một tình huống có thực trong cuộc sống. Năng lực được coi là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất, thái độ của một cá nhân hoặc tổ chức để thực hiện một nhiệm vụ có hiệu quả (2).
Năng lực con người nói chung và năng lực của người GVQLGD nói riêng có thể chia thành hai loại chính: năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt.
2.2. Năng lực chung (cơ bản) của con người trong thời kỳ hội nhập
Có nhiều nghiên cứu riêng biệt về năng lực làm việc của cá nhân, mỗi nghiên cứu với các góc độ khác nhau lại đưa ra những nhận định khác nhau nhưng đều có sự đồng thuận về những năng lực cơ bản của con người trong thời kỳ hội nhập. Đó là: 1. Năng lực tự hoàn thiện; 2. Năng lực giao tiếp trong môi trường đa văn hóa; 3. Năng lực thích ứng; 4. Năng lực tổ chức, quản lý; 5. Năng lực hoạt động chính trị, xã hội; 6. Năng lực hợp tác, cạnh tranh; 7. Năng lực lao động nghề nghiệp, chuyên biệt; 8. Năng lực nghiên cứu khoa học; 9. Năng lực làm việc theo nhóm; 10. Năng lực ngoại ngữ, công nghệ thông tin (4). Trong các năng lực cơ bản này có 03 năng lực trùng với năng lực cụ thể, chuyên biệt của GVQLGD là năng lực tổ chức, quản lý, năng lực lao động nghề nghiệp, chuyên biệt và năng lực nghiên cứu khoa học.
2.3. Năng lực cụ thể, chuyên biệt của người giảng viên quản lý giáo dục
Năng lực cụ thể, chuyên biệt của người GVQLGD được tác giả Phạm Xuân Hùng (2013) đề cập và được tóm tắt theo hình 1 dưới đây (3):

Hình 1: Hệ thống năng lực cụ thể, chuyên biệt của GVQLGD
Cần lưu ý rằng, hiện nay, trong các trường đại học, năng lực giảng viên thường được đánh giá qua ba khía cạnh: năng lực chuyên môn, năng lực giảng dạy và năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ. Năng lực của GVQLGD là tổng hợp bởi các khía cạnh này và năng lực đặc thù của người GVQLGD, đó là năng lực tư vấn thực hiện các dịch vụ ứng dụng QLGD. Năng lực này thể hiện cụ thể như sau trên các mặt sau:
- Tham gia tư vấn thực hiện các dịch vụ ứng dụng QLGD: (Xây dựng qui hoạch phát triển hệ thống giáo dục của tỉnh, Dự báo phát triển qui mô, xây dựng kế hoạch cấp chiến lược, cấp trung hạn, tư vấn/cố vấn cho một số hội đồng khoa học/học thuật về khoa học QLGD...vv);
- Tham gia vào các Hội đồng chuyên môn: (Hội đồng xem xét, lựa chọn xét duyệt giải thưởng, tổ chức hội nghị, hội thảo; Hội đồng thẩm định/biên tập các bài báo cho các tạp chí khoa học/hội nghị, hội thảo/đề cương cho các đề tài);
- Tư vấn thực hiện các dịch vụ ứng dụng QLGD: (kỹ năng tổ chức các hoạt động của GV, cán bộ QLGD các cấp học ở các địa phương; giúp đỡ các cơ sở giáo dục ở các địa phương thực hiện các dự án, đề tài NCKH và hướng dẫn các nhà QLGD ở địa phương tiếp cận với những thành tựu về giáo dục và khoa học QLGD mới và các hoạt động từ thiện...).
Để có được các năng lực đặc thù này người GVQLGD phải thông qua đào tạo, bồi dưỡng ở nhà trường và thông quan các hoạt động thực tiễn trong giáo dục.
Ngoài ra, một năng lực cũng có tính đặc thù của GVQLGD đó là năng lực chuyên môn theo ngành về khoa học QLGD. Với tư cách là một chuyên ngành khoa học giáo dục, khoa học QLGD phản ánh sự giao thoa trực tiếp giữa khoa học giáo dục với khoa học quản lý và các lĩnh vực khoa học khác được thể hiện ở hình 2 dưới đây (1):
.png)
Hình 2. Sự giao thoa của các lĩnh vực khoa học trong khoa học QLGD
Đây được xem là một trong những tiêu chí cơ bản về lĩnh vực chuyên môn của GVQLGD. Để có năng lực này, người GVQLGD phải được đào tạo về chuyên ngành sư phạm hoặc chuyên ngành về chuyên môn nào đó kết hợp với hình thức đào tạo, bồi dưỡng về năng lực tổ chức quản lý, năng lực sư phạm tương ứng và các kiến thức có liên quan đến văn hóa, triết học, giáo dục học, kinh tế học và xã hội học…
Năng lực chuyên môn bổ trợ của người GVQLGD trên các lĩnh vực kinh tế, luật pháp, quản lý xã hội, quản lý văn hóa, quản lý công…cũng là các năng lực đặc thù nữa của người GVQLGD vì nó góp phần hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học, các đặc trưng và quy luật phát triển của các lĩnh vực giáo dục và quản lý. Năng lực này của người GVQLGD có ảnh hưởng đến phong cách và văn hóa lãnh đạo, quản lý của học viên của mình. Người GVQLGD có thể có được các năng lực này thông qua đào tạo có bằng cấp hoặc bồi dưỡng.
3. Bồi dưỡng năng lực đặc thù cho giảng viên quản lý giáo dục đáp ứng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
3.1. Nguồn giảng viên quản lý giáo dục
- Đối tượng thứ nhất, từ giảng viên đại học có học hàm, học vị: thạc sĩ, tiến sĩ, phó giáo sư đang giảng dạy, nghiên cứu các chuyên ngành sư phạm, kỹ thuật, kinh tế, tâm lý học, giáo dục học, văn hóa và những chuyên ngành gần với khoa học QLGD ở các trường đại học;
- Đối tượng thứ hai, từ các nhà QLGD thực tiễn (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, trưởng khoa, phòng ban ở các sở, phòng GDĐT, các trường phổ thông, cao đẳng và đại học), và đã được đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành QLGD ở trong và ngoài nước;
- Đối tượng thứ ba, từ nguồn sinh viên tốt nghiệp loại giỏi hệ chính qui chuyên ngành quản lý giáo dục, chính trị học, tâm lý học, luật, hành chính công ở các trường đại học.
- Đối tượng thứ tư, từ những nhà lãnh đạo, chuyên gia có kinh nghiệm về các lĩnh vực quản lý nhà nước về GDĐT đã, đang công tác trong ngành giáo dục và trong các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội được mời giảng.
Trong 04 nguồn nêu trên, hầu hết giảng viên cơ hữu của các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ QLGD xuất phát từ 03 nguồn: thứ nhất, thứ hai và thứ ba. Đây là đối tượng mà các các cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ QLGD phải quan tâm bồi dưỡng thường xuyên, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
3.2. Nội dung cần bồi dưỡng cho giảng viên quản lý giáo dục
Từ những phân tích ở mục 2.2, các nội dung năng lực đặc thù của người GVQLGD cần được bồi dưỡng bao gồm:
- Nội dung 1: Năng lực tham gia tư vấn thực hiện các dịch vụ ứng dụng QLGD;
- Nội dung 2: Năng lực tham gia vào các Hội đồng chuyên môn;
- Nội dung 3: Năng lực tư vấn thực hiện các dịch vụ ứng dụng QLGD;
- Nội dung 4: Năng lực tổ chức quản lý cơ sở giáo dục;
- Nội dung 5: Năng lực chuyên môn theo ngành về khoa học QLGD
- Nội dung 6: Năng lực chuyên môn bổ trợ trên các lĩnh vực kinh tế, luật pháp, quản lý xã hội, quản lý văn hóa, quản lý công…
3.3. Hình thức bồi dưỡng giảng viên quản lý giáo dục
- Hình thức 1: Cử giảng viên tham gia các lớp tập huấn do Bộ GDĐT tổ chức;
- Hình thức 2: Cử giảng viên đi dự các hội thảo trong và ngoài nước,
- Hình thức 3: Khuyến khích, tạo điều kiện cho giảng viên tham gia các hội đồng chuyên môn, khoa học trong và ngoài trường;
- Hình thức 4: Cử giảng viên tham gia các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên ngành ngắn hạn do các cơ sở giáo dục đại học khác tổ chức;
- Hình thức 5: Mời các chuyên gia đầu ngành trong và ngoài nước về bồi dưỡng cho giảng viên tại trường;
- Hình thức 6: Liên hệ cử giảng viên đi thực tế ở các cơ sở GDPT;
- Hình thức 7: Giảng viên tự bồi dưỡng.
3.4. Cách thức bồi dưỡng giảng viên quản lý giáo dục
Cách thức bồi dưỡng theo đối tượng GVQLGD được tóm tắt ở bảng 1:
Bảng 1: Tóm tắt cách thức bồi dưỡng theo đối tượng GVQLGD
Đối tượng
giảng viên
|
|
ND1
|
ND2
|
ND3
|
ND4
|
ND5
|
ND6
|
Có
BD
|
HT
BD
|
Có
BD
|
HT
BD
|
Có
BD
|
HT
BD
|
Có
BD
|
HT
BD
|
Có
BD
|
HT
BD
|
Có
BD
|
HT
BD
|
Đối tượng 1
|
0
|
0
|
0
|
0
|
X
|
1, 2, 5,6
|
X
|
3, 7
|
0
|
0
|
X
|
4, 5,
7
|
Đối tượng 2
|
X
|
2, 3, 5, 7
|
X
|
3, 7
|
X
|
1, 2, 5,7
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Đối tượng 3
|
X
|
2, 3, 5, 7
|
X
|
1, 2, 5,7
|
X
|
1, 2, 5,7
|
X
|
3, 7
|
X
|
2, 4, 5,7
|
X
|
3, 4, 5,7
|
* Lưu ý: Giảng viên thuộc đối tượng 3 ngoài các hình thức bồi dưỡng nêu trên tạo điều kiện đưa đi đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ theo các chuyên ngành đã được đào tạo ở đại học hoặc chuyên ngành quản lý giáo dục.
4. Kết luận
Hiện nay, công cuộc đổi mới giáo dục đang đặt lên vai của các nhà QLGD, trong đó vai trò của đội ngũ GVQLGD là rất quan trọng vì họ vừa là nhà giáo dục, nhà sư phạm, nhà khoa học QLGD, vừa là người cung ứng dịch vụ về khoa học QLGD cho xã hội.
Trong thực tế hiện nay, GVQLGD có vai trò chức trách, nhiệm vụ như bất kỳ giảng viên đại học nào thuộc ngạch viên chức giảng viên. Nhưng GVQLGD có những điểm khác biệt bởi đối tượng người học (phần lớn đã có kinh nghiệm công tác giảng dạy hoặc đang là cán bộ QLGD); và đặc trưng của chuyên ngành khoa học QLGD, là khoa học phản ánh sự giao thoa giữa khoa học giáo dục với các khoa học khác. Chính vì thế, GVQLGD có những năng lực đặc thù riêng mà lãnh đạo các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QLGD phải am hiểu và quan tâm bồi dưỡng thường xuyên, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đáp ứng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
2. Nguyễn Thu Hà (2014), Giảng dạy theo năng lực và dánh giá theo năng lực trong giáo dục: Một số vấn đề lý luận cơ bản, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Sô 2 (2014) 56-64.
3. Phạm Xuân Hùng (2013), Phát triển chương trình đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đại học tiếp cận khung năng lực, Tạp chí Quản lý giáo dục, số 48, tháng 5/2013.
4. Phan Chính Thức (2016), Nâng cao năng lực cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp trong hội nhập khu vực ASEAN, Tạp chí "Nghề nghiệp & cuộc sống" Số 75, Tháng 01/2016.
TS. Ngô Phan Anh Tuấn
Giảng viên Khoa Quản lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục Tp. Hồ Chí Minh